Tiêu chí là nội dung đơn cử thuộc mỗi nhu yếu của Chuẩn, bộc lộ một góc nhìn về năng lượng nghề nghiệp của giáo viên mầm non . – Lĩnh vực 1 : Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống gồm : 5 nhu yếu, mỗi nhu yếu có 4 tiêu chuẩn ; tổng số có 20 tiêu chuẩn trong
1. Văn bản này quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm: các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tiêu chuẩn xếp loại, quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non. 2. Quy định này áp dụng đối với giáo viên mầm non tại các cơ sở giáo
Tuy nhiên, sắp tới đây, từ 01/7/2020, Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực sẽ “siết chặt” hơn điều kiện về trình độ chuẩn của giáo viên. Cụ thể: - Giáo viên mầm non: Yêu cầu bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm (từ 01/7/2020 yêu cầu bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm);
Tình yêu trẻ là một yếu tố quan trọng để trở thành giáo viên mầm non Montessori. Ảnh: Sakura Montessori. Năng lực học thuật là một trong những yếu tố quan trọng trong phương pháp Montessori bởi đây là phương pháp giáo dục đặc thù với các triết lý, quan điểm… của nhà giáo dục Maria Montessori, các giáo viên cần
tFkcPR. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ________Số 3590/BGDĐT-GDMN V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 đối với GDMNCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2020Kính gửi- Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh/thành phố; - Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc hiện Quyết định số 2084/QĐ-BGDĐT ngày 27/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo GDĐT ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non GDMN, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên và Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020 - 2021 của ngành Giáo dục. Bộ GDĐT ban hành Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 - 2021 đối với GDMN, cụ thể như sauI. Phương hướng chungTăng cường công tác tuyên truyền để quán triệt và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về giáo dục mầm non; thực hiện tốt mục tiêu phòng, chống dịch Covid-19. Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ em mầm non; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp một; phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý, quản trị cơ sở giáo dục, tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng và hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm Các nhiệm vụ cụ thể1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo Triển khai, chỉ đạo thực hiện các văn bản theo Luật Giáo dục năm 2019 đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý GDMN, trong đó tập trung vào Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ Quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định Quy định việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025; Thông tư ban hành Điều lệ trường mầm non; Thông tư sửa đổi, bổ sung Chương trình GDMN; Thông tư ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo; Thông tư Quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở GDMN. Các địa phương tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính quyền đưa chỉ tiêu phát triển về GDMN vào chương trình công tác giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn giai đoạn tiếp theo cho phù hợp với tình hình cụ thể của địa Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình; nâng cao chất lượng công tác quản trị cơ sở GDMN; tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, không phát sinh hệ thống hồ sơ sổ sách so với quy định. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở GDMN theo Điều lệ trường mầm non. Triển khai các nhiệm vụ bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo qui hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các trường mầm non Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Công văn số 3281/BGDĐT-KHTC ngày 27/8/2020 của Bộ GDĐT về việc Chấn chỉnh thực hiện các khoản thu đầu năm học 2020-2021 và đảm bảo các điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản thu đầu năm học; xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý tài chính nhằm chấn chỉnh tình trạng lạm thu, thu sai quy định trong các cơ sở mạnh phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ cho cơ sở gắn với thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ sở GDMN theo Thông tư số 11/2020/TT- BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GDĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; thực hiện Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kì và đột Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của Pháp luật đối với cơ sở GDMN; kiên quyết đình chỉ các nhóm/lớp độc lập tư thục không đảm bảo các điều kiện theo quy định; xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư trong việc quản lý GDMN, đặc biệt là GDMN tư thục, dân lập; tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm về quản lý các nhóm, lớp độc lập tư Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật Dự báo quy mô phát triển, bố trí quỹ đất để xây dựng trường, lớp mầm non; có giải pháp để phát triển các cơ sở GDMN dân lập, tư thục phù hợp quy hoạch và phát triển bền vững để giảm áp lực cho trường mầm non công lập. Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định số 1677/QĐ-TTg , các tỉnh chưa ban hành kế hoạch khẩn trương xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh phê Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW và Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018, các địa phương đã triển khai tiến hành kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết tiếp tục tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương các phương án sắp xếp phù hợp với quy định của pháp luật và quy mô phát triển; không sáp nhập các trường mầm non vào các trường phổ thông; không sáp nhập trường, điểm trường khi không đảm bảo các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất; việc sáp nhập đảm bảo quyền lợi đến trường của trẻ; đảm bảo mỗi xã, phường có ít nhất một trường mầm non công soát, đánh giá việc thực hiện các quy định về quy mô và các điều kiện của các trường mầm non, các nhóm/lớp độc lập theo quy định của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP , Nghị định 135/2018/NĐ-CP và Điều lệ trường mầm Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Đảm bảo cơ sở vật chất thực hiện chương trình GDMN, phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”. Ưu tiên đầu tư kinh phí của Trung ương và địa phương để xây dựng cơ sở GDMN công lập ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo yêu cầu tại Nghị định quy định chính sách phát triển GDMN; ưu tiên đảm bảo cơ sở vật chất CSVC đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập; tiếp tục cải tạo, nâng cấp trường lớp, CSVC đáp ứng tiêu chuẩn cơ sở vật chất quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020. Rà soát, bổ sung đồ chơi, học liệu tại các cơ sở GDMN. Ngoài tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu đã được quy định trong danh mục của Bộ GDĐT, các cơ sở GDMN làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ nguyên vật liệu sẵn có phù hợp với văn hóa địa phương, gắn với cuộc sống của trẻ; bố trí kinh phí và huy động nguồn lực để mua sắm bổ sung các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị; tài liệu, học liệu phù hợp với thực hiện nội dung chương trình GDMN, đáp ứng với nhu cầu thực tế của trẻ em mầm non ở từng vùng, tục thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở khu vực có KCN, KCX theo Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường công tác dự báo quy mô phát triển, quy hoạch đất dành cho giáo dục, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng trường mầm non. Hỗ trợ trang bị CSVC đối với cơ sở GDMN độc lập ở địa bàn có KCN thuộc loại hình dân lập, tư thục theo quy định tại Nghị định quy định chính sách phát triển cực, chủ động tham mưu chính quyền địa phương quan tâm đầu tư CSVC để đảm bảo tỉ lệ 01 phòng học/lớp; sĩ số trẻ em/nhóm, lớp theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy Thực hiện các chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển GDMN theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù Triển khai Kế hoạch thực hiện kết luận số 51-KL/TW theo Quyết định số 1696/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2020; Bộ GDĐT xây dựng đề án phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 4 tuổi trình Chính phủ. Tiến hành rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo để thực hiện PCGDMNTNT, đặc biệt là điều kiện về đội ngũ và CSVC; không để xảy ra tình trạng đạt tiêu chuẩn phổ cập nhưng thiếu giáo viên, thiếu cơ sở vật chất. Tiếp tục đầu tư các điều kiện để công nhận đạt chuẩn PCGDMNTNT cho các xã chưa đạt chuẩn 8 xã ở một số địa khai cập nhật đầy đủ số liệu theo quy định vào phần mềm PCGD- XMC; rà soát, đối chiếu, so sánh số liệu trẻ em giữa báo cáo thống kê và báo cáo phổ cập để đảm bảo tính chính xác. Cấp tài khoản và giao trách nhiệm cho Phòng GDMN để rà soát, chuẩn hóa dữ Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách trợ cấp đối với trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại KCN theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP . Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non theo quy định tại Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018. Tăng tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và trường mầm non đạt kiểm định chất lượng giáo Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻThực hiện các hoạt động trong nhà trường đảm bảo quyền trẻ em nhằm ngăn ngừa vi phạm và xâm phạm quyền trẻ cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở GDMN trong việc thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo quy định tại Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ; xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở GDMN Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT và triển khai thực hiện Chuyên đề “Đẩy mạnh phòng, chống bạo hành trẻ” theo Kế hoạch số 157/KH-BGDĐT ngày 13/3/2020. Đảm bảo 100% các cơ sở GDMN không xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; kịp thời phát hiện các yếu tố, nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ và có biện pháp khắc phục, đặc biệt quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra; xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với hợp với ngành y tế địa phương thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ GDĐT trong các cơ sở với các cơ sở GDMN có tổ chức ăn bán trú, cần thực hiện nghiêm các quy định về an toàn thực phẩm, các bếp ăn thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ của trẻPhối hợp với ngành Y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong các cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế trường học Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học, đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ tại cơ sở GDMN. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội, các ban, ngành địa phương vận động các nguồn lực xã hội để triển khai gói hỗ trợ cải thiện tình trạng dinh dưỡng và gói hỗ trợ đồ ấm cho trẻ em mầm non ở xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019 - lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở GDMN bảo đảm tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT và các quy định về an toàn thực trọng công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và năng lực của cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, nhân viên về công tác y tế trường học, kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm theo Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025”; tăng cường tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMNChỉ đạo, tập huấn hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở GDMN thực hiện Chương trình GDMN theo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN; tăng cường hướng dẫn cho CBQL, GVMN thực hiện phát triển Chương trình giáo dục nhà trường, đổi mới phương pháp giáo dục theo định hướng "Lấy trẻ làm trung tâm"; đẩy mạnh việc phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc bảo đảm điều kiện thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ trong thực hiện chương trình giáo dục mầm cường các điều kiện để tiếp tục thực hiện chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm", thực hiện các giải pháp nhân rộng các điển hình tốt, tiếp tục đẩy mạnh xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo phương châm “học thông qua vui chơi, trải nghiệm”, gắn kết việc quan sát, theo dõi trẻ hàng ngày với lập kế hoạch giáo dục và tổ chức hoạt động giáo khai Giai đoạn 2 Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”. Các địa phương tiếp tục tăng cường các điều kiện, trang bị tài liệu, học liệu; bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS. Chú trọng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS sống tại vùng sâu, vùng núi cao, tại các khu vực biệt lập với người Kinh, nơi khả năng tiếng Việt của trẻ còn hạn chế, chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ vào lớp tục đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ; giáo dục an toàn giao thông; hướng dẫn thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe với giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong các cơ sở GDMN; tăng cường chuẩn bị cho trẻ em mầm non sẵn sàng vào lớp cường công tác quản lý nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả cho trẻ làm quen tiếng Anh. Thực hiện tốt các yêu cầu được quy định tại Thông tư ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu mạnh giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng, bảo vệ an toàn bản thân và môi trường cường phát hiện sớm, can thiệp sớm, đảm bảo giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ khuyết tật. Đảm bảo thực hiện chế độ chính sách cho trẻ em và giáo viên dạy trẻ khuyết tật trong các cơ sở GDMN. Thí điểm sử dụng bộ công cụ ASQ để thực hiện phát hiện sớm, can thiệp sớm ở một số cơ sở GDMN. Hỗ trợ các cơ sở GDMN thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ khuyết Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ; tạo sự công bằng trong bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo ở các cơ sở giáo dục công lập, tư thục, dân lập; đặc biệt đối với giáo viên tại các nhóm lớp độc lập tư thục; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet. Thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục theo quy định và theo hướng dẫn của Bộ GDĐT qua Vụ GDMN.Các cơ sở GDMN đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg; thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm non Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019. Triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019; Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ GDĐT về việc Quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo; xây dựng và ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ; Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày 28/8/2020 của Bộ GDĐT về Thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 1 2020 - 2025 và Tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, trên cơ sở đó xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng theo chuẩn. Chủ động, tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non trong việc bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục công lập, tư thục, dân lập theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GDĐT ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế, tổ chức rà soát định mức giáo viên/lớp; có giải pháp bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV , các đơn vị thiếu giáo viên bố trí bảo đảm ít nhất 02 giáo viên/lớp; thực hiện tuyển dụng viên chức đối với GVMN, không để kéo dài tình trạng hợp đồng nhiều năm và thiếu GVMN trong khi vẫn còn nhiều chỉ tiêu tuyển Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện Các địa phương tạo điều kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp để đảm bảo việc thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non và bổ nhiệm, xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định. Chủ động ban hành và tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố có các chính sách ưu đãi, tôn vinh, biểu dương đối với những nhà giáo tiêu biểu, có đóng góp tích cực hoặc có thành tích đột xuất trong ngành giáo dục, có chính sách thu hút giáo viên mầm Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tếTriển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - địa phương xây dựng Kế hoạch và thực hiện Chiến lược hợp tác quốc tế theo Hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tiếp tục hướng dẫn thực hiện Nghị định số 86/NĐ-CP về hợp tác đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực GDMN. Rà soát, đánh giá và tăng cường quản lý các cơ sở GDMN liên kết, hợp tác đầu tư với nước ngoài. Đánh giá các phương pháp giáo dục tiên tiến của nước ngoài và khả năng vận dụng vào thực tiễn chương trình GDMN trong nước. Nhân rộng các điển hình liên kết giáo dục, hợp tác đầu tư với nước ngoài để phát triển cơ sở GDMN tích cực nghiên cứu, học hỏi, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non giữa các cơ sở GDMN với các tổ chức quốc Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tinTiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án 117/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin CNTT trong giáo dục đào mạnh cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành. Cập nhật đầy đủ số liệu lên phần mềm cơ sở dữ liệu CSDL ngành; triển khai rà soát, chuẩn hóa dữ liệu ở các cấp quản lý để khai thác, sử dụng. Sở GDĐT tổ chức tập huấn cho cán bộ phụ trách phần mềm CSDL ngành và các đơn vị; cấp tài khoản truy cập, giao trách nhiệm rà soát dữ liệu cho Phòng GDMN để chuẩn hóa dữ liệu theo Thông tư số 26/2019/TT-BGDĐT ngày 30/12/ cường sử dụng hồ sơ, sổ sách điện tử phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường và khả năng thực hiện của giáo viên. Cho phép giáo viên được phép chọn hình thức trình bày, viết tay hoặc đánh máy khi sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách theo Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/ khai ứng dụng, sử dụng các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý trường học, lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú của các đơn vị có uy tín, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định để đảm bảo chất lượng quản bước xây dựng các nội dung giáo dục để triển khai dạy học trực tuyến trong thời gian trẻ không đến trường do dịch bệnh, thiên tai ở những trường có điều Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm nonTiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về GDMN, tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển cường truyền thông thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục sửa đổi năm 2019; công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; truyền thông về kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục động trong công tác truyền thông, tập trung truyền thông về vai trò, vị trí của GDMN; Tích cực biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, gương người tốt việc tốt. Thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm cường công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, xây dựng video hướng dẫn cha mẹ trẻ nội dung và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ trong thời kỳ trẻ phải nghỉ tại gia đình phòng chống dịch bệnh, thiên tai… đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng./.Nơi nhận - Như trên; - Bộ trưởng để b/c; - Các Thứ trưởng; - Các đơn vị có liên quan để p/h; - Ban PNQĐ để thực hiện; - Website Bộ GDĐT; - Lưu VT, Vụ GDMN 5b. Nguyễn Hữu Độ
1. Điều kiện thực hiện nâng chuẩn trình độ giáo viênTheo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục năm 2019, từ ngày 01/7/2020, giáo viên phải đáp ứng điều kiện mới về chuẩn trình độ đào tạo, cụ thể- Giáo viên mầm non Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên trước đây chỉ yêu cầu trình độ trung cấp sư phạm;- Giáo viên tiểu học Có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên trở lên trước đây chỉ yêu cầu trình độ trung cấp sư phạm;- Giáo viên trung học cơ sở Có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên trở lên trước đây chỉ yêu cầu bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm…Với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, nếu môn học chưa đủ giáo viên đạt yêu cầu nêu trên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư biệt, khoản 2 Điều 72 Luật này nêu rõChính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sởTheo đó, tại Điều 2 Nghị định 71, Chính phủ quy định chi tiết điều kiện để các giáo viên này được thực hiện nâng chuẩn gồmSTTĐối tượngĐiều kiện1Giáo viên mầm non- Bằng cấp Chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sử phạm trở lên- Thời gian công tác tính từ 01/7/2020 đến tuổi nghỉ hưu Còn đủ 07 năm 84 tháng2Giáo viên tiểu học- Bằng cấp + Chưa có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên hoặc+ Chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên- Thời gian công tác tính từ 01/7/2020 đến tuổi nghỉ hưu+ Giáo viên có trình độ trung cấp Còn đủ 08 năm 96 tháng;+ Giáo viên có trình độ cao đẳng Còn đủ 07 năm 84 tháng.3Giáo viên trung học cơ sở- Bằng cấp + Chưa có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên hoặc+ Chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên- Thời gian công tác tính từ 01/7/2020 đến tuổi nghỉ hưu Còn đủ 07 năm 84 tháng.Như vậy, nếu giáo viên đáp ứng đủ điều kiện nêu trên thì thực hiện nâng chuẩn trình độ. Ngược lại, dù chưa đạt chuẩn nhưng không đáp ứng điều kiện về thời gian công tác thì không thuộc trường hợp thực hiện nâng chuẩn trình độ theo yêu trình nâng chuẩn giáo viên theo Nghị định 71/2020/NĐ-CP Ảnh minh họa2. Chi tiết lộ trình giáo viên nâng chuẩn trình độ từ 18/8/2020Việc nâng chuẩn trình độ giáo viên phải đảm bảo không xảy ra tình trạng thiếu giáo viên giảng dạy, đúng độ tuổi, trình độ đào tạo của giáo viên… Đồng thời cũng phải thực hiện đúng theo lộ trình nêu tại Chương II Nghị định 71 như sauSTTĐối tượngLộ trình nâng chuẩnGiai đoạn 1 Từ 01/7/2020 - 31/12/2025Giai đoạn 2 Từ 01/01/2026 - 31/12/20301Giáo viên mầm nonÍt nhất 60% giáo viên đang đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm100% giáo viên hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm2Giáo viên tiểu họcÍt nhất 50% giáo viên đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân100% giáo viên hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân3Giáo viên trung học cơ sởÍt nhất 60% giáo viên đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân100% giáo viên hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân3. Giáo viên được hưởng nguyên lương, phụ cấp khi nâng chuẩnĐể đảm bảo quyền lợi cho giáo viên thực hiện nâng trình độ chuẩn, Điều 10 Nghị định 71 nêu rõ quyền lợi của các đối tượng này gồm- Được tạo điều kiện về thời gian, được hỗ trợ tiền đóng học phí. Tuy nhiên, nếu giáo viên không hoàn thành chương trình đào tạo theo thời gian quy định dẫn đến kéo dài thời gian đào tạo thì phải tự túc các khoản chi phí phát sinh trong thời gian kéo dài này;- Được tính thời gian đào tạo vào thời gian công tác liên tục;- Được hưởng 100% lương và các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp song với đó, giáo viên được cử đi học phải cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo tại các cơ sở giáo dục đã cử đi viên học nâng chuẩn tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo? Ảnh minh họa 4. Khi nào giáo viên phải đền bù chi phí đào tạo nâng chuẩn?Về việc đền bù chi phí đào tạo, Điều 11 Nghị định 71 nêu rõ các trường hợp cụ thể như sau- Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động trong thời gian đào tạo;- Không được cơ sở đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trừ trường hợp có lý do khách quan bất khả kháng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;- Đã hoàn thành và được cấp bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động khi chưa phục vụ đủ thời gian cam đó, chi phí đền bù được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 101/2017/NĐ-CP bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp nếu có.Trên đây là tổng hợp 04 điểm đáng chú ý của Nghị định 71 về lộ trình nâng chuẩn trình độ của giáo viên. Ngoài ra, để theo dõi thêm các quy định khác về giáo viên, độc giả có thể đọc thêm ở bài viết dưới đây>> Giáo viên phải nắm rõ 5 quy định mới từ ngày 01/7/2020
Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non như sau Đối tượng thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo Giáo viên mầm non chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 còn đủ 07 năm công tác 84 tháng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định. Nguyên tắc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo Việc xác định lộ trình và tổ chức thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên phải bảo đảm phù hợp với thực trạng đội ngũ giáo viên và điều kiện của các cơ sở giáo dục, địa phương; không để xảy ra tình trạng thiếu giáo viên giảng dạy. Việc xác định đối tượng giáo viên tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo phải bảo đảm đúng độ tuổi, trình độ đào tạo của giáo viên. Ưu tiên bố trí những giáo viên còn đủ tối thiểu năm công tác tính đến tuổi nghỉ hưu tham gia đào tạo trước. Trường hợp giáo viên không còn đủ năm công tác, không thuộc đối tượng thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên phải bảo đảm khách quan, công khai, công bằng và hiệu quả. Lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non Lộ trình thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030. Lộ trình được thực hiện thành hai giai đoạn -Giai đoạn 1 Từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, bảo đảm đạt ít nhất 60% số giáo viên mầm non đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm; -Giai đoạn 2 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030, thực hiện đối với số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên mầm non hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm.
CHÍNH PHỦ -CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -Số 71/2020/NĐ-CPHà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2020NGHỊ ĐỊNHQUY ĐỊNH LỘ TRÌNH THỰC HIỆN NÂNG TRÌNH ĐỘ CHUẨN ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞCăn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;Chính phủ ban hành Nghị định quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Nghị định này quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục Nghị định này áp dụng đối vớia Giáo viên cán bộ quản lý giáo dục sau đây gọi chung là giáo viên trong các cơ sở giáo dục công lập dân lập tư thục bao gồm Cơ sở giáo dục mầm non; trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp tiểu học hoặc cấp trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hoặc cấp trung học cơ sở sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông;b Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền giao nhiệm vụ đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo cho giáo viên sau đây gọi chung là cơ quan giao nhiệm vụ đặt hàng hoặc đấu thầu;c Các cơ sở đào tạo giáo viên; cơ quan tổ chức và cá nhân khác có liên 2. Đối tượng thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo1. Giáo viên mầm non chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 còn đủ 07 năm công tác 84 tháng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy Giáo viên tiểu học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 còn đủ 08 năm công tác 96 tháng đối với giáo viên có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác 84 tháng đối với giáo viên có trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy Giáo viên trung học cơ sở chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên, tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 còn đủ 07 năm công tác 84 tháng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy 3. Nguyên tắc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên1. Việc xác định lộ trình và tổ chức thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên phải bảo đảm phù hợp với thực trạng đội ngũ giáo viên và điều kiện của các cơ sở giáo dục, địa phương; không để xảy ra tình trạng thiếu giáo viên giảng Việc xác định đối tượng giáo viên tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo phải bảo đảm đúng độ tuổi, trình độ đào tạo của giáo viên. Ưu tiên bố trí những giáo viên còn đủ tối thiểu năm công tác tính đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 2 Nghị định này tham gia đào tạo trước. Trường hợp giáo viên không còn đủ năm công tác, không thuộc đối tượng thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào Việc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên phải bảo đảm khách quan, công khai, công bằng và hiệu IINÂNG TRÌNH ĐỘ CHUẨN ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞĐiều 4. Lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non1. Lộ trình thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm Lộ trình được thực hiện thành hai giai đoạna Giai đoạn 1 Từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, bảo đảm đạt ít nhất 60% số giáo viên mầm non đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm;b Giai đoạn 2 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030, thực hiện đối với số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên mầm non hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư 5. Lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học1. Lộ trình thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm Lộ trình được thực hiện thành hai giai đoạna Giai đoạn 1 Từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, bảo đảm đạt ít nhất 50% số giáo viên tiểu học đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân;b Giai đoạn 2 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030, thực hiện đối với số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên tiểu học hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử 6. Lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên trung học cơ sở1. Lộ trình thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm Lộ trình được thực hiện thành hai giai đoạna Giai đoạn 1 Từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, bảo đảm đạt ít nhất 60% số giáo viên trung học cơ sở đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân;b Giai đoạn 2 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030, thực hiện đối với số giáo viên còn lại để bảo đảm 100% số giáo viên trung học cơ sở hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử 7. Phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu trong đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên1. Việc đào tạo nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở được thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu giữa các địa phương với cơ sở đào tạo giáo viên trên cơ sở kế hoạch thực hiện hàng năm của các địa Việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên thực hiện theo các quy định hiện hành về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường Đơn giá thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu việc đào tạo nâng trình độ chuẩn giáo viên được xác định bằng mức hỗ trợ tiền đóng học phí đối với sinh viên sư phạm theo quy định hiện hành của pháp 8. Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên1. Căn cứ vào định hướng, mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của cả nước, địa phương, nhu cầu sử dụng giáo viên và chỉ tiêu cần đạt quy định tại các điều 4, 5 và 6 Nghị định này, việc xây dựng kế hoạch được thực hiện như saua Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch hàng năm thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;b Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kế hoạch 5 năm theo lộ trình 2020 - 2025 và 2026 - Xây dựng kế hoạcha Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kế hoạch 5 năm theo lộ trình 2020 - 2025 và 2026 - 2030, gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm;b Hàng năm, các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch, gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành kế hoạch và gửi Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục - Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu sau đây gọi chung là Sở Giáo dục và Đào tạo;Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch hàng năm do Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu, đề xuất trên cơ sở kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện;c Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi kế hoạch về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, theo dõi và chỉ đạo tổ chức thực Nội dung chính của kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm bao gồma Mục tiêu, nguyên tắc, cách thức chọn cử giáo viên tham gia đào tạo;b Xác định lộ trình; số lượng giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở phải thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn từng năm và cả lộ trình;c Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân trong triển khai thực hiện kế Kế hoạch thực hiện lộ trình 5 năm giai đoạn 2020 - 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo phải được ban hành trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Kế hoạch thực hiện năm 2020 của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được ban hành trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; kế hoạch của các năm tiếp theo phải được ban hành trước ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề với năm thực 9. Kinh phí thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên1. Kinh phí thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật; ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương khi chưa cân đối được ngân sách để thực hiện nhiệm vụ này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà Các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục bảo đảm kinh phí để chi trả các chế độ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định này cho giáo viên được cử đi đào tạo nâng trình độ Việc thanh toán kinh phí đào tạo nâng trình độ chuẩn của giáo viên cho các cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định của pháp 10. Quyền và trách nhiệm của giáo viên tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn1. Quyền của giáo viên được cử đi đào tạo nâng trình độ chuẩna Được cơ quan quản lý, sử dụng tạo điều kiện về thời gian; được hỗ trợ tiền đóng học phí áp dụng theo quy định hiện hành của pháp luật đối với sinh viên sư phạm;b Được tính thời gian đào tạo vào thời gian công tác liên tục;c Được hưởng 100 % lương và các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp Trách nhiệm của giáo viên được cử đi đào tạo nâng trình độ chuẩna Thực hiện các quy định về đào tạo, quy chế và quy định về thời gian đào tạo; chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo trong thời gian tham gia các hoạt động đào tạo;b Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;c Trong suốt thời gian khóa học, giáo viên vẫn phải thực hiện các nhiệm vụ công tác theo quy định khi không phải tham gia các hoạt động đào tạo;d Trường hợp giáo viên không hoàn thành chương trình đào tạo theo thời gian quy định dẫn đến phải kéo dài thời gian đào tạo thì phải tự túc các khoản chi phí đào tạo phát sinh trong thời gian đào tạo kéo 11. Đền bù chi phí đào tạo1. Giáo viên được cử đi đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đâya Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động trong thời gian đào tạo;b Không được cơ sở đào tạo cấp bằng tốt nghiệp, trừ trường hợp có lí do khách quan bất khả kháng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;c Đã hoàn thành và được cấp bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định Chi phí đền bù, cách tính chi phí đền bù, trình tự, thủ tục đền bù chi phí đào tạo áp dụng thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên 12. Chế độ báo cáo1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kế hoạch thực hiện năm 2020 về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Kế hoạch của các năm tiếp theo báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề với năm thực Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình, kết quả đào tạo hàng năm về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15 tháng 12 hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm IIITỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 13. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo1. Xây dựng kế hoạch 5 năm theo lộ trình 2020 - 2025 và 2026 - 2030; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch có kết Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc bố trí, sắp xếp, chọn cử giáo viên tham gia đào tạo; kết quả, tiến độ và các quy định liên quan đến thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên và thực hiện chế độ, chính sách theo quy Tổ chức sơ kết khi kết thúc giai đoạn 1 và tổ chức tổng kết khi kết thúc lộ trình để đánh giá tình hình, kết quả thực 14. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ1. Theo chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các địa phương về việc rà soát, bố trí, sắp xếp giáo viên và biên chế giao cho ngành Giáo dục; chế độ, chính sách; thực hiện công tác truyền thông nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị và các giáo viên thực hiện có kết quả lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh1. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện theo kế Chỉ đạo, hướng dẫn việc cử giáo viên tham gia đào tạo hàng năm theo từng môn học, cấp học để làm căn cứ xây dựng kế hoạch hàng Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên hàng năm theo kế Quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu hoặc ủy quyền cho cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu để thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn cho giáo viên theo quy định hiện hành của pháp Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, lập danh sách giáo viên phải thực hiện nâng trình độ chuẩn; xác định thời gian giáo viên tham gia đào tạo; bố trí, sắp xếp giáo viên giảng dạy và bố trí chương trình, thời khóa biểu phù hợp để giáo viên vừa làm vừa học; xây dựng kế hoạch hàng năm; bố trí kinh phí; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm về công tác Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên được cử đi học; thực hiện việc thu hồi tiền đền bù chi phí đào 16. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo giáo viên1. Chuẩn bị các điều kiện về chương trình, tài liệu, học liệu; cơ sở vật chất, trang thiết bị; đội ngũ giảng viên để thực hiện lộ trình đào tạo nâng trình độ chuẩn của giáo Thông báo công khai chỉ tiêu tuyển sinh; hình thức tuyển sinh; thời gian tuyển sinh; thời gian đào tạo; chương trình, hình thức đào tạo; chuẩn đầu ra; điều kiện thực hiện đào tạo; chi phí đào tạo/người để các địa phương lựa chọn giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu Đảm bảo chất lượng đào tạo và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về chất lượng đào tạo do đơn vị thực 17. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng giáo viên1. Lập danh sách giáo viên thuộc đối tượng nâng trình độ chuẩn; đề xuất năm tham gia tuyển sinh đào tạo gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo để tổng Căn cứ vào kế hoạch đào tạo được phê duyệt, bố trí, sắp xếp công việc của giáo viên phù hợp để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên vừa làm vừa Bảo đảm các chế độ, chính sách đối với giáo viên theo quy IVĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 18. Hiệu lực thi hànhNghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 8 năm 19. Trách nhiệm thi hànhBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan quản lý, cơ sở đào tạo giáo viên, đơn vị sử dụng giáo viên chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu VT, KGVX 2.TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nguyễn Xuân Phúc
Điều 2 Thông tư 01/2021 này nêu rõChức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm1. Giáo viên mầm non hạng III - Mã số Giáo viên mầm non hạng II - Mã số Giáo viên mầm non hạng I - Mã số thời, để được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non tại Thông tư này, giáo viên mầm non các hạng phải đạt các tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng. Cụ thể gồm bốn tiêu chuẩn dưới đây 1/ Tiêu chuẩn về nhiệm vụHạng I - Nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng II;- Tham gia biên tập/biên soạn nội dung tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp huyện trở lên;- Tham gia bồi dưỡng/tham mưu, đề xuất/tư vấn, hỗ trợ, dẫn dắt, chia sẻ về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non từ cấp trường trở lên;- Tham gia ban giám khảo các hội thi của cấp học mầm non từ cấp huyện trở lên;- Tham gia hội đồng tự đánh giá hoặc đoàn đánh giá ngoài hoặc kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cấp huyện trở lên.Hiện nay, Thông tư liên tịch số 20 năm 2015 không đề cập đến giáo viên hạng I.Hạng II- Nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng III;- Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa tại các lớp bồi dưỡng giáo viên mầm non cấp trường trở lên; hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chương trình và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;- Đề xuất các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ khối chuyên môn;- Tham gia ban giám khảo các hội thi cấp học mầm non từ cấp trường trở lên;- Tham gia các hoạt động chuyên môn khác như hội đồng tự đánh giá hoặc đoàn đánh giá ngoài; kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn, đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên nếu có.Nhiều nhiệm vụ của giáo viên hạng II hiện nay đã được chuyển sang hạng I mới. Đồng thời, các nhiệm vụ của hạng II ở Thông tư 01 chỉ yêu cầu ở cấp trường trong khi theo Thông tư liên tịch số 20 thì yêu cầu ở cấp huyện trở lên.Hạng III- Thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo kế hoạch giáo dục của nhà trường và tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở nhóm, lớp được phân công phụ trách theo Chương trình giáo dục mầm non; thực hiện công tác giáo dục hòa nhập và quyền trẻ em;- Trau dồi đạo đức nghề nghiệp; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em;- Rèn luyện sức khỏe; hoàn thành các khóa học, các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn; bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục được giao;- Phối hợp với cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;- Thực hiện nghĩa vụ của công dân, các quy định của pháp luật, ngành Giáo dục, nhà trường và địa phương;- Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân chú ý Theo khoản 7 Điều 10 Thông tư 01, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về các nhiệm vụ theo hạng chức danh giáo viên mầm non như sauĐối với những nhiệm vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non mà trường mầm non công lập không được giao hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì người đứng đầu trường mầm non công lập báo cáo cơ quan có thẩm quyền trực tiếp quyết định việc quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên vậy, với các nhiệm vụ mà trường không được giao hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì hiệu trưởng sẽ báo cáo để quyết định quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên quan. 2/ Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệpHiện nay tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 20, tất cả giáo viên mầm non các hạng đều phải đáp ứng điều kiện chung về đạo đức, nghề nghiệp gồm- Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục mầm Quý trẻ, yêu nghề; kiên nhẫn, biết tự kiềm chế; có tinh thần trách nhiệm cao; có kiến thức, kỹ năng cần thiết; có khả năng sư phạm khéo Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đỡ đồng Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác của giáo Thông tư 01/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định những tiêu chuẩn nêu trên áp dụng với giáo viên mầm non hạng III. Đồng thời, sửa đổi tiêu chuẩn khác thành “thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy định về hành vi, ứng xử và trang phục”.- Giáo viên mầm non hạng II Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non hạng III, giáo viên mầm non hạng II phải luôn luôn gương mẫu thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo;- Giáo viên mầm non hạng I Ngoài các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non hạng II, giáo viên mầm non hạng I phải là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo và vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo. Tiêu chuẩn xếp hạng giáo viên mầm non từ 20/3/2021 thế nào? Ảnh minh họa 3/ Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡngTiêu chuẩn với giáo viên mầm non quy định tại điểm a khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục năm 2019 như sauCó bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm nonTheo đó, yêu cầu thấp nhất với giáo viên mầm non các hạng là bằng cao đẳng sư phạm Thông tư liên tịch số 20 hiện đang quy định là bằng trung cấp sư phạm mầm non trở lên - áp dụng với giáo viên mầm non hạng IV.Về trình độ đào tạo của giáo viên mầm non, Thông tư 01 quy định như sauGiáo viên mầm nonYêu cầu về trình độ đào tạoHạng I- Bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II- Bằng cử nhân giáo dục mầm non trở lên hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non và có bằng cử nhân quản lý giáo dục trở lên;- Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III- Bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm giáo dục mầm non trở Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng thêm… 4/ Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụGiáo viên mầm non các hạng đều phải đáp ứng tiêu chuẩn- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên mầm non hạng tương ứng và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được Nắm được hạng III, nắm vững hạng II hoặc tích cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện hạng I chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao…- Thực hiện đúng hạng III, thực hiện có hiệu quả hạng II, thực hiện sáng tạo, linh hoạt; chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp hạng I thực hiện chương trình giáo dục mầm ra, với từng hạng, Bộ Giáo dục và Đào tạo lại quy định các tiêu chuẩn khác như sauGiáo viên mầm nonTiêu chuẩnHạng I- Tích cực, chủ động chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, cha mẹ và người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em;- Có khả năng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên cốt cán;- Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc là giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện trở lên;Hạng II- Chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;- Chủ động tổ chức và phối hợp kịp thời với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ trẻ em và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;- Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở III- Biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ em và cộng đồng trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;- Biết quản lý, sử dụng, bảo quản và giữ gìn có hiệu quả tài sản cơ sở vật chất, thiết bị của nhóm/lớp, đây là toàn bộ tiêu chuẩn giáo viên mầm non phải đáp ứng theo Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT sẽ được áp dụng từ ngày 20/3/2021. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ để được giải đáp.>> Hướng dẫn chuyển hạng cho giáo viên các cấp từ 20/3/2021
chuẩn giáo viên mầm non 2020